1. Giới thiệu tổng quát
1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí: Xã Trà Côn nằm cách trung tâm huyện Trà Ôn khoảng 12 km về phía Đông Bắc và cách thành phố Vĩnh Long khoảng 40 km về phía Đông Nam, là xã nằm dọc 02 bên ĐT907 với chiều dài khoảng 3,6 km, có diện tích tự nhiên 1.986,95 ha.
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp xã Nhơn Bình và Hòa Bình.
+ Phía Nam giáp xã Vĩnh Xuân.
+ Phía Đông và Đông Nam giáp xã Thới Hòa và Hựu Thành.
+ Phía Tây giáp xã Tân Mỹ
Xã có ấp: Ngãi Lộ A, Thôn Rôn, Ngãi Lộ B, Phạm Thị Mến, Trà Ngoa, Tầm Vu, Bang Chang. Xã Trà Côn là nơi cung cấp nguồn lúa gạo, rau quả, cây ăn trái... cho tỉnh Vĩnh Long và các vùng lân cận. Xã có tiềm năng phát triển kinh tế về nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, rau quả, cây ăn trái .....
- Địa hình, địa đạo: Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống kênh ngòi chằng chịt, với cao trình biến thiên từ 0,6 - 1,8 mét so với mực nước biển nên dể bị ảnh hưởng bởi triều cường về mùa lũ. Diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1.986,95 ha., trong đó cơ cấu thành 02 loại đất chính là đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, phần lớn diện tích là đất phù sa, một số nhỏ diện tích đất phèn nhưng đã được người dân từng bước cải tạo, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu: Khu vực quy hoạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, độ ẩm phổ biến hàng năm 74 - 87%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 3 (khoảng 74%) và cao nhất vào tháng 9 tháng 10 (khoảng 86 - 87%). Về nhiệt độ bình quân 28 độ C; nhiệt độ cao nhất 36 - 37 độ C và thấp nhất là 17,7 độ C. Biên độ nhiệt giữa ban ngày và ban đêm từ 7 - 8 độ C . Trong năm có 02 mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa thường bắt đầu từ cuối tháng 5 và kéo dài đến tháng 10 – 11 (lượng mưa trung bình 1.400 – 1.500mm/năm); mùa nắng, bắt đầu từ tháng 11 đến giữa tháng 5 của năm sau (giờ nắng bình quân trong năm khoảng 2800 giờ/năm).
- Địa chất công trình, địa chất thủy văn: Địa bàn xã Trà Côn chưa có khoan khảo sát thăm dò địa chất công trình. Do địa bàn xã nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nên địa chất công trình có những đặc tính chung tham khảo như sau:
Cấu tạo nền đất được tạo thành do quá trình bồi lắng của trầm tích sông biển hỗn hợp gồm các hạt cát, sét màu, xám đen, xám xanh đến vàng nâu. Nhìn chung tương đối đồng nhất về địa tầng.
+ Lớp 1: Sét bụi chảy, sức chịu tải quy ước 0,448kg/cm3.
+ Lớp 2: Cát pha kém chặt, sức chịu tải quy ước 1,169kg/cm3.
+ Lớp 3: Sét lẫn bụi chảy, sức chịu tải quy ước 0,479kg/cm3.
+ Lớp 4: Sét lẫn bụi cát mịn, dẽo cứng, sức chịu tải quy ước 1,905kg/cm3.
+ Lớp 5: Sét lẫn bụi nửa cứng, sức chịu tải quy ước 2,637kg/cm3.
+ Lớp 6: Sét lẫn bụi cứng, sức chịu tải quy ước 4,1kg/cm3.
+ Lớp 7: Cát mịn lẫn bụi chặt vừa, sức chịu tải quy ước 1,424kg/cm3.
Nói chung khi thiết kế công trình cần khoan khảo sát thăm dò địa chất cụ thể theo vị trí xây dựng để có phương án gia cố nền móng cho phù hợp.
- Thủy văn: Nằm trong khu vực ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông và trực tiếp ảnh hưởng bởi sông Hậu nên trong ngày thường xuất hiện 01 lần nước lên (nước lớn) và 01 lần nước xuống (nước ròng); trong tháng xuất hiện 02 đợt triều cường (còn gọi là nước rong) thường vào những ngày giữa tháng (ngày 15 - 16) và cuối tháng (ngày 29 - 30 âm lịch) mỗi tháng. Xã có nguồn nước mặt ngọt quanh năm, hệ thống sông ngòi, kênh mương chằng chịt thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Các nguồn tài nguyên:
+ Tài nguyên nước: Xã có 03 tuyến sông chính là sông Trà Ngoa, sông Trà Côn và sông Tầm Vu, tổng chiều dài khoảng 13km, có nguồn nước mặt ngọt quanh năm, hệ thống kênh mương tương đối hoàn chỉnh. Ngoài ra xã còn có nguồn nước mưa hàng năm và nguồn nước ngầm phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân trong xã. Hiện nay toàn xã sử dụng nước hợp vệ sinh là 99,63%.
+ Tài nguyên về đất: Nguồn tài nguyên đất: Tài nguyên đất ở đây chủ yếu là đất phù sa; loại phù sa ngọt, không nhiễm phèn hay độc tố khác, hàm lượng dinh dưỡng cao, được bồi đắp hàng năm, dày và nhiều, rất màu mỡ, rất thích hợp cho trồng lúa và các loại rau màu, cây ăn trái... ngoài ra còn có loại đất khác là đất phèn tiềm tàng trong cơ cấu các loại đất.
+ Tài nguyên nhân văn: Toàn xã có 3.186 hộ dân với 11.149 nhân khẩu (năm 2020), Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là 7.995 /11.149 , chiếm 71,71%, Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên trong tổng dân số trong độ tuổi có khả năng lao động của xã 7.211 người, đạt 90,19% (trừ số đang đi học và số bệnh tật không khả năng lao động). Lao động tập trung làm ở công ty, xí nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh. Dân cư được phân bố sống tập trung dọc theo các tuyến sông chính, ven đường tỉnh 907, đường huyện 71 và các đường liên ấp, liên xóm và một số hộ còn sống rãi rác trong đồng ruộng.
- Thiên tai: Xã Trà Côn nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của bão và không bị tác động của của lũ lớn. Loại hình thiên tai có tác động lớn đến đời sống người dân ở đây là sạt lở dọc theo các tuyến sông, kênh, rạch. Vấn đề sạt lở vẫn xảy ra, hiện chưa có biện pháp khắc phục triệt để. Về lũ do triều cường hàng năm thường xuyên xảy ra vào tháng 9, tháng 10 AL gây thiệt hại lớn cho lúa và cây trồng vấn đề này được chính quyền địa phương và người dân rất quan tâm và khắc phục bằng biện pháp ngăn đê, đập, bờ bao, bờ vùng. Các thiên tai khác như lốc xoáy, vòi rồng, mưa đá rất hiếm khi xảy ra.
1.2 Đánh giá điều kiện tự nhiên
Thuận lợi:
- Vị trí xã có địa thế thuận lợi về giao thông thủy, bộ, có các trục đường hiện hữu như đường tỉnh 907, đường huyện 71, là đường giao thông đối ngoại, đối nội chính theo giao thông bộ, ngoài ra còn có các tuyến giao thông liên ấp đã được nhựa hóa, thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, tiếp cận nền kinh tế thị trường của xã.
- Có sông Trà Ngoa, sông Trà Côn và sông Tầm Vu là một trong những nhánh sông lớn của xã, có trọng tải ghe, tàu lớn di chuyển trên sông, giúp giao lưu hàng hóa dễ dàng. Ngoài ra trong khu vực còn có các hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận tiện cho việc thoát nước mưa, tiêu thoát nước cho các khu dân cư, đảm bảo phục vụ sản xuất tưới tiêu cho nông nghiệp.
- Tiềm năng đất đai của xã Trà Côn rất đa dạng, phong phú, chất lượng đất tốt thuận lợi cho việc phát triển trong lãnh vực nông nghiệp như lúa chất lượng cao, cây ăn trái (đặc biệt là cây cam sành), hoa màu và chăn nuôi.
Khó khăn:
- Tình hình thời tiết, khí hậu hàng năm diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, trên người luôn tiềm ẩn và có nguy cơ tái phát; thị trường tiêu thụ hàng hoá, giá cả vật tư nông nghiệp, nông sản không ổn định làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
- Xã có địa hình thấp trũng, nguồn vật liệu đắp nền không có nên việc tôn nền xây dựng gặp khó khăn.
- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch nhiều là lợi thế cho phát triển giao thông thủy, nhưng làm cho việc phát triển của hệ thống giao thông bộ gặp khó khăn, do phải xây dựng nhiều cầu, cống đẩy cao giá thành xây dựng.
- Trình độ dân trí có tăng lên nhưng vẫn chưa theo kịp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện nay, chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao.
1.3 Hiện trạng kinh tế xã hội
Kinh tế:
- Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt sản lượng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân của nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của xã, trong những năm gần đây nông nghiệp có bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng với tăng dần tỷ trọng chăn nuôi thủy sản, giảm dần tỷ trọng trồng trọt trong nội bộ ngành nông nghiệp, có nhiều hộ dân đầu tư phát triển sản xuất với qui mô lớn.
- Cây màu: hàng năm gieo trồng 9 ha (có 3 ha chuyên màu), đạt 100% kế hoạch, thu hoạch 9ha (bầu, bí, dưa leo, cà, đậu bắp, rau các loại,…).
- Vườn cây ăn trái: Do lợi nhuận tương đối cao nên người dân đã chuyển đổi dần từ cây hàng năm, cây mang lại hiệu quả kinh tế thấp sang cây mang lại hiệu quả kinh tế cao như: cây ăn trái, cây có múi … là 139 ha (trong đó: lúa chuyển 136 ha và đất khác chuyển 03 ha), nâng tổng diện tích cây ăn trái là 1.614,52/1.475,52 ha so với cùng kỳ, trong đó: cam sành 1.028,35 ha chiếm 63,69%; (cam đang cho trái khoảng 670 ha, chiếm 65,15%), giá cả tương đối cao giao động từ 10.000đ- 18.000đ/kg, lợi nhuận từ 500- 600Trđ/ha.
- Thực hiện Kế hoạch đề án tái cơ cấu lại nông nghiệp: Kịp thời cụ thể hóa kế hoạch của trên và triển khai đến cán bộ, đảng viên, tuyên truyền ra đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân theo kế hoạch; cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, sản xuất nông nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt, nhất là cam sành.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, TM-DV mua bán nhỏ trên địa bàn có phần ổn định. Hiện xã có 452 cơ sở mua bán cố định và 60 cơ sở không cố định, tổng doanh thu hàng năm 30 tỷ đồng. Phối hợp kiểm tra và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chống hàng gian, hàng giả, gian lận thương mại.
- Theo thống kê thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 49,5 tr.đ/người/năm .
Xã hội:
- Dân số và lao động: Toàn xã có 3.191 hộ dân với 11.149 nhân khẩu (năm 2021), Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là 7.995 /11.149 , chiếm 71,71%, Số lao động qua đào tạo là 2.337 người, chiếm 32,4/25% so với bộ tiêu chí. Tư vấn và giới thiệu việc làm cho 106 lao động trong và ngoài tỉnh (15 lao động ngoài nước).
- Về tôn giáo: xã có 04 tôn giáo là Hồi giáo, Hòa hảo,Thiên chúa giáo và Phật giáo.
- Về tín ngưỡng: địa bàn xã có 03 cơ sở là Đình làng Trà Côn (ở ấp Trà Ngoa), Đình Ngã Tam (ở ấp Tầm Vu) và Miếu hội Ban Chan (ở ấp Bang Chang).
- Về cơ sở thờ tự: xã có 03 cơ sở thờ tự là Chùa Phước Thành (ở ấp Ngãi Lộ A), Chùa Mới (ở ấp Thôn Rôn) và Tịnh Thất Phổ Liên (ở ấp Bang Chang).
Văn hoá - thể dục thể thao:
- Về văn hóa: Tổng số ấp của xã là 7 ấp. Số ấp đạt văn hóa: 7/7 ấp, có 2.971 hộ đạt văn hóa, các khu dân cư xây dựng nhiều mô hình: cột cờ gắn với đèn đường tuyến lộ 907 đi qua 02 ấp Trà Ngoa- Phạm Thi Mến, mô hình hình trồng cây, hoa kiểng các ấp căp 02 bên lề lộ dài trên 3km.
- Hoạt động VHVN-TDTT: Phong trào VHVN-TDTT được quan tâm thực hiện tốt nhân các dịp tết, lễ, hội.
- CLB đờn ca tài tử luôn duy trì hoạt động tốt hàng tháng thu hút 25 thành viên tham gia sinh hoạt. Ngoài ra còn tổ chức giao lưu với các xã bạn và các ấp trong xã nhân dịp lễ, tết.
- Về thể dục thể thao: Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định (các điểm trường và nhà Văn hóa ấp Tầm Vu). Ý thức tập luyện thể dục thể thao của nhân dân được nâng lên, hầu hết người dân tự tập thể dục tại nhà.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Kịp thời kiện toàn thành viên bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả hồ sơ khi có sự thay đổi, luân chuyển cán bộ, các thành viên được bố trí theo đúng chức danh chuyên môn, thường xuyên được hướng dẫn, tập huấn khi có kế hoạch của trên. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng từng bước chuẩn hóa, đảm bảo đúng trình độ chuyên môn đối với từng chức danh đảm nhiệm. Thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ sữa đổi bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và khu dân phố. Hiện xã có 19 cán bộ, công chức trong đó có 11 cán bộ chuyên trách và 08 công chức đều đạt chuẩn theo quy định.
Về trình độ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả hồ sơ có trình độ chuyên môn 05 đại học. Thường xuyên củng cố, nâng cao ý thức phục vụ nhân dân, thực hiện nghiêm nếp sống văn minh nơi công sở, tạo thái độ ân cần, hòa nhã trong phục vụ nhân dân.
Xem chi tiết lịch sử xã Trà Côn tại đây
3. Danh bạ cán bộ, công chức
I. Đảng ủy xã Trà Côn - ĐT: 02703723456
1. Bí thư Đảng ủy - Phan Thanh Lâm - Điện thoại 0919643347 - Email: ptlam.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó bí thư - Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy: Nguyễn Văn Nhiều - ĐT: 0936543435 - Email: nvnhieu.hto@vinhlong.gov.vn
II. HĐND xã Trà Côn - ĐT: 02703723312
1. Phó chủ tịch HĐND xã: Đoàn Thị Kim Loan - ĐT: 0939906301 - Email: dtkloan.hto@vinhlong.gov.vn
III. Ủy ban nhân dân xã Trà Côn - ĐT: 02703723312
1. Chủ tịch: Phan Thanh Vũ - ĐT: 0909564409 - Email: ptvu.hto.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó chủ tịch: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - ĐT: 0932988817 - Email: nthoanh.hto@vinhlong.gov.vn
3. Phó chủ tịch: Trần Văn Hải - ĐT: 0775137349 - Email: tvhai.hto@vinhlong.gov.vn
3. Công chức Văn phòng - Thống kê: Nguyễn Thị Hiểu - ĐT: 0387695922 - Email: nthieu.hto@vinhlong.gov.vn
4. Công chức Văn phòng - Thống kê: Phan Ngọc Ảnh - ĐT: 0945423415 - Email: pnanh.hto@vinhlong.gov.vn
6. Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Nguyễn Thị Tiếng - ĐT: 0369295925 - Email: nttieng.hto@vinhlong.gov.vn
7. Công chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường: Lương Hoàng Sang - ĐT: 0906896444 - Email: lhsang.hto@vinhlong.gov.vn
8. Công chức Văn hóa - Xã hội: Nguyễn Xuân Thạnh - ĐT: 0902454114 - Email: nxthanh.hto@vinhlong.gov.vn
9. Công chức Văn hóa - Xã hội: Nguyễn Thị Bé Tư - ĐT: 0772006456 - Email: ntbtu.hto@vinhlong.gov.vn
10. Công chức Tài chính - Kế toán: Đặng Thị Cẩm Nhung - ĐT: 0932884846 - Email: dtcnhung.hto@vinhlong.gov.vn
11. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã: Phạm Minh Khánh - ĐT: 0939432121 - Email: pmkhanh.hto@vinhlong.gov.vn
12. Công chức Trưởng Công an: Cù Thượng Dũ - ĐT: 0979830171 - Email:ctdu.hto@vinhlong.gov.vn
IV. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Trà Côn - ĐT: 02703723321
1. Chủ tịch: Nguyễn Thanh Tuấn - ĐT: 0907718345 - Email: nttuanxtc.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó chủ tịch: Nguyễn Thị Kim Ngọc - ĐT: 0943555573
V. Hội Nông dân xã Trà Côn
1. Chủ tịch: Trần Văn Đệ - ĐT: 0383625275 - Email: tvde.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó chủ tịch: Võ Thanh Bình - ĐT: 0356466006 - Email: vtbinh.hto@vinhlong.gov.vn
VI. Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Trà Côn:
1. Chủ tịch: Lê Thị Sáu - ĐT: 0782809491 - Email: ltsau.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó chủ tịch: Ngô Thị Hưởng - ĐT: 0969772252
VII. Hội Cựu chiến binh xã Trà Côn
1. Chủ tịch: Nguyễn Thanh Bình - ĐT: 0982464913 - Email: ntbinhxtc.hto@vinhlong.gov.vn
2. Phó chủ tịch: Nguyễn Văn Lưu - ĐT: 0775893975
VIII. Đoàn Thanh niên xã Trà Côn
1. Bí thư: Nguyễn Trọng Hiếu - ĐT: 0357475002
2. Phó bí thư: Vũ Quốc Bảo - ĐT: 0901086669